|
Cảnh mua bán tại một quầy hàng mậu dịch Nhà nước.
|
|
Các mậu dịch viên chuẩn bị hàng hóa, giá cả trước khi phục vụ người dân.
|
|
Mua đồ gia dụng.
|
|
Quầy bán vải
|
|
Mua đồ gia dụng.
|
|
|
|
|
|
|
Đài phát thanh là một thứ hàng xa xỉ ngày đó.
|
|
Tiền mặt hạn chế sử dụng ở thời kỳ này, thay vào đó là hình thức tem phiếu.
|
|
Phiếu mua thịt
|
|
Phiếu mua vải. Mức mua giới hạn nhiều nhất là 1 mét, và tối thiểu là 10 cm.
|
|
Tem lương thực có thể đổi lấy các loại lương thực như: gạo, sắn, ngô, khoai tây, hạt lúa mỳ… với trọng lượng tương đương ghi trên tem.
|
|
Có thể mua các phụ tùng xe đạp bằng tấm phiếu này.
|
|
Tem lương thực trị giá mua cho 25 gram lương thực.
|
|
|
|
Phiếu mua xăng mô tô, xe máy. Phiếu này được mua theo mệnh giá lít ghi trên phiếu.
|
|
Phiếu mua chất đốt và tem đường. Với phiếu mua chất đốt thì có thể sử dụng để mua: dầu hỏa, củi, than… Mỗi lần sử dụng, mậu dịch viên sẽ cắt bỏ một ô trên tờ phiếu tương ứng với số lượng mua.
|
|
Sổ mua lương thực hay còn gọi là sổ gạo, thời kỳ này viên chức Nhà nước chỉ được mua 13,5kg/1 tháng. Thuật ngữ ‘buồn như mất sổ gạo’ xuất hiện từ đây: Mất sổ gạo còn quan trọng hơn cả việc mất tiền vì có tiền cũng không mua được gạo, dù là gạo đỏ, đầy thóc và sạn!
|
|
|
|
|
No comments:
Post a Comment